Đánh giá chất lượng 4C cho Sapphire (P.2)

Tinh the sapphire xanh dam

3. Giác cắt Sapphire

Thuật ngữ “cắt” có thể có một số nghĩa khi áp dụng cho Sapphire và các loại đá quý khác. Ví dụ, nó có thể mô tả kiểu mài giác hoặc hình dạng của một viên đá quý thành phẩm. Thuật ngữ này cũng đề cập đến tỷ lệ và lớp hoàn thiện của đá quý.

Tỷ lệ đề cập đến kích thước thô và tính đối xứng tổng thể của một viên đá quý. Độ hoàn thiện mô tả độ chính xác mà các mặt gặp nhau, kích thước tương đối và số lượng các mặt cũng như chất lượng đánh bóng của đá.

Cat tong the

Sơ đồ hiển thị các cấp độ cắt tổng thể cho Sapphire

Giống như hầu hết các loại đá quý trong suốt, Sapphire bộc lộ vẻ đẹp trọn vẹn khi chúng được cắt. Tuy nhiên, vì Sapphire thô rất có giá trị nên các đại lý và người tiêu dùng chấp nhận loại đá quý không có các vết cắt chính xác cần có của Kim Cương tốt. Nói chung, những người thợ cắt đá quý tuân theo bốn nguyên tắc hướng dẫn khi họ tạo hình Sapphire:

  • Tối đa hóa màu sắc rõ ràng của đá quý. Một thợ cắt đá quý lành nghề có thể ảnh hưởng đến màu sắc rõ ràng của viên đá bằng cách tối đa hóa độ sáng của viên đá hoặc lượng ánh sáng trả lại cho mắt người xem.
  • Tối đa hóa trọng lượng cuối cùng của đá quý. Điều này có thể bị hạn chế bởi trạng thái tinh thể hoặc dạng tăng trưởng của Sapphire.
  • Giảm thiểu sự xuất hiện của các tạp chất hoặc phân vùng màu không mong muốn.
  • Đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng về thời trang hoặc phong cách cắt nhất định.

Thuật ngữ cơ bản

Sau đây là các thuật ngữ giúp giải thích các yếu tố của một giác cắt:

Cấp độ đối xứng (Symmetry Grade): đánh giá về tỷ lệ, độ cân bằng và tính đồng nhất của đá quý được xác định bởi một số tiêu chí bao gồm tỷ lệ chiều dài trên chiều rộng, hình ảnh phản chiếu hai bên, v.v.

Cấp độ Fece-up cut (Face-Up Cut Grade): đánh giá tính đối xứng, tỷ lệ và sức hấp dẫn của đá quý khi xem viên đá với mặt bàn hướng về phía người xem.

face up

Sơ đồ lớp cắt Face-up

Cấp độ cắt (Profile Cut Grade): đánh giá tính đối xứng, tỷ lệ, độ phồng, kích thước bàn và độ dày của đá quý khi xem đá từ mặt bên.

Lop cat

Sơ đồ lớp cắt profile

Kích thước bảng (Table Size): được tính bằng tỷ lệ phần trăm trên tổng chiều rộng của viên đá quý. Bảng được mô tả là nhỏ nếu kích thước của nó dưới 33%; chấp nhận được nếu là 33-67%; và lớn nếu nó trên 67%.

Độ dày của gờ (Girdle Thickness): độ dày trung bình của gờ của đá quý, là điểm nối giữa vương miện và gian của đá.

Cấp độ cắt tổng thể (Overall Cut Grade:): Đánh giá vết cắt của một viên đá quý dựa trên tính đối xứng, cửa sổ, độ tuyệt chủng, độ sáng, lớp cắt mặt ngửa và lớp cắt hồ sơ của nó.

Window: một khu vực trong đá quý trong suốt mà màu cơ thể có vẻ như trong suốt hoặc có nước. Điều này xảy ra khi các góc của mái che hoặc gian hàng bị cắt nông, khiến ánh sáng lọt ra khỏi gian hàng.

Độ sáng (Brilliance): lượng ánh sáng mà một viên đá quý đã cắt phản chiếu lại cho người xem từ bên trong viên đá. Độ sáng là kết quả của quá trình cắt và nó là một đặc tính quan trọng vì nó quyết định độ sống động và màu sắc cảm nhận được của một viên đá quý.

Sự tuyệt chủng (Extinction): một khu vực của viên đá quý trong suốt nơi màu cơ thể trông rất đậm đến đen. Điều này xảy ra khi đá quý được cắt với các đường cắt quá sâu.

Tìm hiểu thêm: Công dụng của đá sapphire đối với sức khỏe

4. Trọng lượng Carat trong Sapphire

Sapphire xanh

Một nhóm các viên Sapphire màu xanh có trọng lượng và kích thước carat khác nhau

Đá quý lớn khó tìm hơn những viên nhỏ hơn. Ảnh hưởng của trọng lượng carat đối với giá trị Sapphire thay đổi theo từng màu. Sapphire màu vàng tương đối phong phú với kích thước trên 5 cara, nhưng những viên Sapphire padparadscha 5 carat cực kỳ khó kiếm.

Như với bất kỳ loại đá quý nào, giá mỗi carat tăng theo trọng lượng tổng thể của carat. Dự kiến giá mỗi carat sẽ tăng mạnh ở các mức 1,3,5 và 10 carat. Những viên Sapphire mịn màu xanh lam, hồng, cam hoặc padparadscha vượt quá mười lăm carat đặc biệt có giá trị và có thể bán đấu giá với giá rất cao.

Sapphire thô chất lượng tốt cực kỳ đắt tiền, vì vậy những viên đá chất lượng cao thường không được cắt theo kích thước đã định cỡ vì nó có thể dẫn đến giảm trọng lượng đáng kể. Sapphire chất lượng thương mại có nhiều khả năng phù hợp với kích thước hiệu chuẩn tiêu chuẩn.

Trong luong Sapphire thay doi

Trọng lượng carat thay đổi từ pha lê thô sang Sapphire đã cắt

Kích thước của Sapphire, nếu được biểu thị bằng một đơn vị trọng lượng, được gọi là carat (viết tắt là “ct”). Một carat là một đơn vị số liệu tương đương với một phần năm (0,20) gam. Một phần trăm carat được gọi là một điểm (viết tắt là “pt”). 

Một số viên Sapphire nhỏ có thể được cân cùng nhau để có tổng trọng lượng carat (viết tắt là “tcw”). Bởi vì Sapphire có trọng lượng riêng cao, một viên Sapphire 1 cara sẽ trông nhỏ hơn một viên Kim Cương 1 carat.

Cảm ơn bạn đã cùng Phúc Lộc Thành theo dõi bài viết trên, chúc bạn có một ngày tốt lành!

Nguồn: The Natural Sapphire Company

Related post